Dịch hại cây trồng là những tác nhân sinh vật gây tổn thương hoặc gây chết làm giảm năng suất cây trồng và chất lượng nông sản. Bài đăng của Trạm BVTV huyện Vĩnh Hưng
1-Định nghĩa dịch hại cây trồng
Theo Công Ước Quốc tế về Bảo vệ thực vật (IPPC) định nghĩa: "Dịch hại là bất cứ loài, chủng hoặc biotype của tác nhân gây tổn hại thực vật, động vật, hoặc gây bệnh cho thực vật hoặc sản phẩm thực vật” (FAO-1995; IPPC-1997). Hay nói cách khác: "Dịch hại cây trồng là những đối tượng sinh vật dùng các bộ phận của cây trồng làm nguồn dinh dưỡng. Chúng ăn phá hoặc ký sinh làm cho cây trồng bị tổn thương hay bị mất đi các bộ phận, làm cho cây trồng kém phát triển hay bị chết và cuối cùng làm giảm năng suất trồng trọt, giảm chất lượng nông sản". Khi dịch hại bộc phát trên diện rộng được gọi là dịch (với tên loài gây hại cụ thể) ví dụ như dịch chuột, dịch rầy nâu… Ở gốc độ sinh thái học, cây trồng là sinh vật mức I, là mức khởi đầu trong chuổi thức ăn của hệ thống sinh vật trong hệ sinh thái, nguồn cung cấp dinh dưỡng ban đầu từ năng lượng ánh sáng mặt trời và các chất khoáng có trong đất. Trong khi đó dịch hại là sinh vật mức II, dùng nguồn thức ăn từ sinh vật mức I tức cây trồng. Theo nghĩa này dịch hại là những đối tượng gây hại cây trồng cùng tồn tại trong một hệ sinh thái.
2-Một số thuật ngữ có liên quan đến bảo vệ và kiểm dịch thực vật
Điều 3 Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật Việt Nam định nghĩa các thuật ngữ sau đây: Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Tài nguyên thực vật bao gồm thực vật có ích và sản phẩm thực vật có ích. 2. Sinh vật gây hại bao gồm vi sinh vật, sâu bệnh, cỏ dại, chuột và các sinh vật khác gây hại tài nguyên thực vật. 3. Sinh vật gây hại lạ là những sinh vật gây hại chưa được xác định trên cơ sở khoa học và chưa từng được phát hiện ở trong nước. 4. Sinh vật có ích bao gồm nấm, côn trùng, động vật và các sinh vật khác có tác dụng hạn chế tác hại của sinh vật gây hại đối với tài nguyên thực vật. 5. Đối tượng kiểm dịch thực vật là loại sinh vật gây hại có tiềm năng gây tác hại nghiêm trọng tài nguyên thực vật trong một vùng mà ở đó loại sinh vật này chưa xuất hiện hoặc xuất hiện có phân bố hẹp. 6. Vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật là thực vật, sản phẩm thực vật, phương tiện sản xuất, bảo quản, vận chuyển hoặc những vật thể khác có khả năng mang đối tượng kiểm dịch thực vật. 7. Chủ tài nguyên thực vật là tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc trực tiếp quản lý tài nguyên thực vật đó. 8. Chủ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật là tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc trực tiếp quản lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật đó. 9. Thuốc bảo vệ thực vật là chế phẩm có nguồn gốc từ hoá chất, thực vật, động vật, vi sinh vật và các chế phẩm khác dùng để phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật. 10. Giống cây bao gồm hạt, củ, cây, bộ phận của cây hoặc các sinh chất khác được dùng làm giống. 11. Giống cây nhập nội là giống cây được nhập từ nước ngoài vào để nghiên cứu, gieo trồng trong nước.
3-Phân loại dịch hại cây trồng
Sau đây là những loài dịch hại cây trồng thường gặp: a-Các loài dịch hại cây trồng là vi sinh vật 1-Virus hại cây trồng: Là những loài vi sinh vật chuyên ký sinh trên thực vật còn sống, những loài này không tồn tại được ngoài môi trường, ngoài ký sinh trong thực vật chúng còn sống được trong cơ thể của môi giới truyền bệnh như côn trùng, các loài nhện nhỏ và tuyến trùng… 2-Mycoplasma: Là dạng vi sinh vật có tế bào nhỏ nhất được biết đến khoảng 0,1 micron (micron) đường kính. Loài này ký sinh gây hại thực vật giống như virus. 3-Vi khuẩn ký sinh gây hại cây trồng: Là những loài vi sinh vật chuyên ký sinh gây bệnh thực vật, ngoài việc sống trong cây, các loài vi khuẩn ở dạng tế bào hay bào tử có khả năng sống được ở môi trường bên ngoài và từ đó lan rộng từ cây này sang cây khác. 4-Nấm ký sinh gây hại cây trồng: Gồm nhiều loài vi nấm ký sinh gây hại trên tất cả các bộ phận của cây trồng như rể, thân, lá, hoa, quả, hạt. 5-Tuyến trùng gây hại cây trồng: Tuyến trùng là động vật có kích thước khá lớn so với vi khuẩn và nấm, tuy nhiên do mắt thường khó nhìn thấy nên được xếp vào vi sinh vật hại cây. Tuyến trùng thường gây hại ở rể và thân, lá. b-Các loài dịch hại cây trồng là côn trùng Có rất nhiều loài côn trùng là dịch hại cây trồng như: 1-Bộ cánh đều= Bộ Đẳng cánh (Isoptera) : như mối 2-Bộ bọ ngựa (Mantodea): Như Bọ ngựa. 3-Bộ cánh da (Dermaptera) : 4-Bộ cánh úp (Plecoptera): 5-Bộ cánh thẳng (Orthoptera): Như Châu chấu, cào cào, muồm muỗm, dế… 6-Bộ Psocoptera: như Rệp sáp 7-Bộ cánh tơ (Thysanoptera): Như, Bọ trĩ 8-Bộ cánh nửa (Hemiptera) : Như rầy nâu, rầy xanh. 9-Bộ cánh cứng (Coleoptera): Như Bọ hung, Đuôn dừa.. 10-Bộ hai cánh (Diptera) : Như Ruồi đục quả, muỗi hành… 11-Bộ Cánh vẩy/cánh phấn (Lepidoptera): Như Sâu cuốn lá lúa, sâu phao… 12-Bộ cánh màng (Hymenoptera): Như kiến, ong… c-Các loài dịch hại là nhện nhỏ Có hai loài nhện nhỏ phổ biến là: 1-Nhện đỏ: Hại cây trồng cạn. 2-Nhện gié hại lúa: Xuất hiện ở Nam và Trung Bộ Việt Nam trong những năm gần đây. d- Các loài dịch hại cây trồng là động vật khác: 1-Cua đồng 2-Ốc bươu vàng 3-Chim 4-Dơi 5-Chuột e- Các dịch hại là thực vật 1-Rong, tảo 2-Bèo 3-Cỏ dại 4-Cây dại 5-Tơ hồng ký sinh 6-Dây leo ký sinh
4-Các loài dịch hại trên cây cây lúa. 4-1- Định nghĩa dịch hại cây lúa Cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng, trong quá trình sinh trưởng và phát triển thường bị nhiều đối tượng sinh vật gây hại. “Dịch hại lúa là những đối tượng vi sinh vật, thực vật, động vật gây hại làm ảnh hưởng đến sự phát sinh, phát triển dẫn đến giảm năng suất hoặc gây chết cây lúa.” Bên cạnh dịch hại là những sinh vật gây hại, cây lúa còn bị tổn hại do nhiều yếu tố khác không do sinh vật mà do từ môi trường sống và thời tiết gây ra. Cây lúa bị bệnh do thiếu dinh dưỡng hay bị ngộ độc do thừa phân bón, độc tố hóa học như nhiểm phèn, nhiểm mặn, ngộ độc sắt, ngộ độc hữu cơ…gọi là bệnh sinh lý. Cây lúa bị thất thu do mưa, bão, hạn hán, lũ lụt…là do ảnh hưởng thiên tai. 4-2-Các loài dịch hại trên cây lúa. Trên ruộng lúa có nhiều loài dịch hại gây ra như động vật (chim, chuột, ốc bươu vàng), côn trùng ( sâu, rầy..), nhện đỏ (nhện đỏ, nhện gié), tuyến trùng (bướu rể, tiêm đọt sần..), nấm bệnh (đạo ôn, đốm vằn, lem lép hạt..), vi khuẩn ( cháy bìa lá, bệnh lép vàng..) và virus (bệnh kùn xoắn lá, bệnh vàng lùn…). Sau đây là các đối tượng dịch hại chính trên ruộng lúa: A- Côn trùng hại lúa Là những côn trùng thuộc các Bộ sau đây: 1-Bộ cánh vãy (Lepidoptera): Gồm các loài sâu hại lá, hại thân cây lúa như Sâu cuốn lá lúa, Sâu đục thân lúa, Sâu hại bông lúa... 2-Bộ cánh đều (Homoptera): Gồm các loài rầy hại thân, lá và hạt lúa như Rầy nâu, Rầy xanh, Rầy xanh đuôi đen, Rầy lưng trắng, Rầy cánh trắng, Rầy nâu nhỏ... 3-Bộ cánh nửa (Hemiptera): Như các loài bọ xít hôi, Bọ xít đen... 4-Bộ hai cánh (Diptera): Như giòi dục lá, Muỗi hành... 5-Bộ cánh thẳng (Orthotera): Như Châu chấu, cào cào,.. 6-Bộ cánh tơ ( Thysanoptera ): Như bọ trĩ. 7-Bộ cánh cứng (Coleoptera): Như sùng đất 8-Bộ cánh màng (Hymenoptera): Như kiến. B-Nhện hại lúa 1-Nhện đỏ hại lúa. 2-Nhện gié hại lúa. C-Vi sinh vật hại lúa Gồm những loài sau: 1-Tuyến trùng hại lúa: Như bệnh bướu rể, bệnh tiêm đọt sần... 2-Nấm hại lúa: Như Bệnh đạo ôn, Bệnh đốm vằn, Bệnh lúa von, Bệnh thối bẹ, Bệnh đốm nâu, Bệnh lem lép hạt... 3-Vi khuẩn hại lúa: Như bệnh cháy bìa lá, Bệnh đốm sọc vi khuẩn, Bệnh lem lép hạt do vi khuẩn... 4-Virus hại lúa: Như bệnh Lùn xoắn lá, Bệnh vàng lùn, Bệnh vàng lụi, Bệnh Tugro... D-Động vật hại lúa 1-Ốc bươu vàng hại lúa. 2-Chuột hại lúa. 3-Chim hại lúa. E- Thực vật hại lúa 1-Cỏ dại 2-Lúa cỏ 3-Rong, tảo..