-(Tên khoa học: Chilo suppressalis Walker) Họ: Pyralidae Bộ: Lepidoptera Đặc điểm hình thái: - Trứng hình bầu dục dẹt, mới đẻ có màu trắng, sau chuyển màu nâu, gần nở màu đen. Trứng đẻ thành ổ xếp dạng vảy cá ở mặt trên phiến lá hoặc bẹ lá (trên bẹ lá chiếm 80%). - Sâu non đẫy sức có màu nâu nhạt, trên thân có 5 vạch dọc màu nâu xẫm. màu trắng sữa, đầu màu nâu vàng. Móc bàn chân bụng có 51-56 cái xếp thành hình tròn. - Nhộng: màu nâu vàng, mặt bụng có 5 vạch màu nâu, rầu đầu ngắn hơn chân giữa, chân giữa ngắn hơn cánh, chân sau không vượt quá mút cánh. - Con trưởng thành: + Ngài đực có đầu ngực màu nâu tro nhạt, mắt kép đen; râu đầu hình sợi chỉ, những đốt cuối hình răng cưa nhỏ; giữa cánh trước có một chấm tím đen, dưới có 3 chấm cùng màu xếp xiên, bụng thon nhỏ. + Ngài cái có râu đầu hình sợi, trên cánh không có chấm vệt như con đực, mép ngoài cánh có 7 chấm đen. Đặc điểm sinh học, sinh thái và gây hại: Vòng đời của sâu đục thân 5 vạch đầu nâu: từ 35-45 ngày. + Thời gian trứng: 5-10 ngày. + Thời gian sâu non: 20-48 ngày. + Thời gian nhộng: 7-15 ngày. + Thời gian ngài vũ hóa đến đẻ trứng: 2-7 ngày. Ngài cái của sâu đục thân 5 vạch đầu nâu có tính hướng quang mạnh, ngài cái vào đèn nhiều hơn ngài đực. Mỗi ngài cái đẻ từ 3-4 ổ trứng (có 40-82 quả trứng/ổ) và số trứng của một con có thể đẻ là 124-210 quả nhưng chúng không bao giờ đẻ hết số trứng, sau khi chết bao giờ cũng còn từ 10-100 quả trong bụng và nếu nhiệt độ thấp, mưa gió nhiều thì số trứng còn lại trong bụng nhiều. Ngài của loại sâu này thích đẻ trên lúa xanh hơn trên mạ. Một năm sâu đục thân 5 vạch đầu nâu phát sinh 6 lứa. Điều kiện nhiệt độ thích hợp cho loài sâu này phát triển trong tất cả các giai đoạn sinh trưởng là nhiệt độ thấp, chúng có thể phát triển bình thường trong môi trường lạnh. Sâu non đục vào thân cắt đứt đường vận chuyển dinh dưỡng làm dảnh vô hiệu và bông bạc, ảnh hưởng đến cây lúa và năng suất lúa. Nhộng làm ổ bên trong thân lúa và bướm vũ hóa từ đấy. Sâu đục thân 5 vạch đầu nâu là loại sâu gây hại nghiêm trọng ở các vùng lúa ôn đới và cận nhiệt đới, vùng có nhiệt độ thấp và vụ xuân hại nặng hơn vụ mùa. Sâu phân bố khắn các vùng trồng lúa trong nước và thế giới. Ở Việt Nam loài sâu 5 vạch đầu nâu thuộc loài dịch hại thứ yếu.
2-Sâu đục thân 5 vạch đầu đen
Bướm sâu đục thân 5 vạch đầu đen
Sâu đục thân 5 vạch đầu đen
(Tên khoa học: Chilo polychrysus Meyrik Chilo polychrysa Meyrik) Họ: Pyralidae Bộ: Lepidoptera Đặc điểm hình thái: - Trứng hình bầu dục dẹt, mới đẻ màu trắng, sau chuyển màu vàng nhạt, vàng tro; trước lúa nở 1-2 ngày thể hiện rõ điểm đen. Trứng đẻ thành từng ổ theo dạng vẩy cá, thường từ 1-3 hàng, nhiều nhất 5 hàng trên mặt lá. - Sâu non đẫy sức có đầu màu đỏ đậm tối hoặc đen; mặt bụng của ngực trắng mờ xen lẫn vàng nhạt hoặc nâu nhạt; mảnh lưng ngực trước nâu đen, lưng có 5 vạch dọc. Bình thường sâu non có 5 tuổi, cá biệt có 7 tuổi. - Nhộng: con cái dài hơn nhộng đực. Nhộng mới hóa có màu vàng, mặt lưng có 5 vạch dọc màu nâu gụ. Lỗ thở của bụng hơi lồi, gần mép trước của mặt lưng đốt bụng thứ 5-7 có dẫy chấm nổi, cuối bùng phía lưng có 4 gai xếp thành vòng cung, phía bụng có 2 gai, các gai đều ngắn, thẳng và không có lông. - Con trưởng thành: + Ngài đực có đầu ngực màu nâu vàng có điểm màu nâu tối; bụng màu nâu xám; râu hình răng cưa; cánh trước màu vàng nâu có phẩy màu nâu đậm, giữa cánh có 4 đốm nâu thẫm óng ánh xếp theo hình ”>” và trên các đốm có pha các vảy óng ánh bạc và vàng kim; phía trong và ngoài buồng giữa cánh có một số phiến vảy nâu ánh kim; cùng với đường vân ngoài của cánh có một vệt đai rộng màu nâu, ở đường vân phụ ngoài có dãy chấm đen, nâu đậm, ở vị trí đường mép ngoài cánh có 7 chấm đen. Cánh sau màu nâu vàng nhạt, lông viền cánh màu bạch trắng. + Ngài cái có thân dài hơn ngài đực, râu đầu dạng sợi chỉ màu tro và màu nâu xám xen kẽ nhau; cánh trước màu vàng, có đốm nhỏ giữa cánh bé hơn so ngài đực và màu cánh nhạt hơn, các đặc điểm khác không rõ bằng ngài đực; cánh sau tương tự ngài đực. Đặc điểm sinh học, sinh thái và gây hại: Vòng đời của sâu đục thân bướm 5 vạch đầu đen từ 35-60 ngày tùy theo điều kiện nhiệt độ: + Thời gian trứng: 4-7 ngày. + Thời gian sâu non: 20-41 ngày. + Thời gian nhộng: 4-6 ngày. + Thời gian ngài vũ hóa đến đẻ trứng: 2-5 ngày. Ngài của sâu đục thân 5 vạch đầu đen có tính hướng sáng yếu hơn sâu đục thân bướm 2 chấm và vũ hóa về đêm và sau đó giao phối ngay trong đêm đó hoặc đêm sau và sau khi giao phối 1 đêm thì bắt đầu đẻ trứng . Mỗi ngài cái có thể đẻ từ tới 480 trứng trong 3 ngày, một ổ trứng có từ 7-150 quả trứng/ổ và trứng có tỉ lệ nở rất cao. Một năm sâu đục thân 5 vạch đầu đen phát sinh 6 lứa. Điều kiện nhiệt độ ấm nóng và ẩm độ cao thích hợp cho sâu phát sinh gây hại. Sâu non xâm nhập vào bẹ lá vào thân cắt đứt đường vận chuyển dinh dưỡng làm héo đỉnh sinh trưởng, làm chế cây ở giai đoạn lúa non hoặc bông bạc, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lúa. Nhộng làm ổ bên trong thân lúa và bướm vũ hóa từ đấy. Sâu đục thân 5 vạch đầu đen phát sinh gây hại nặng ở vụ lúa xuân sớm; các ruộng chân cao có xu hướng bị hại nặng hơn các ruộng chân vàn (trong vụ xuân), ruộng ẩm ướt, rậm rạp thì sâu phát sinh nhiều hơn so với ruộng hạn. Quy luật phát sinh gây hại tương tự như sâu đục thân 5 vạch đầu nâu. Loại sâu này phân bố khắp các vùng trồng lúa trong nước và trên thế giới.
3-Sâu đục thân bướm cú mèo
Bướm sâu đục thân cú mèo
Sâu đục thân bướm cú mèo
(Tên khoa học: Sesamia inferens Walker) -Họ: Noctuidae -Bộ: Lepidoptera Đặc điểm hình thái: - Trứng hình bánh bao dục dẹt, đỉnh hơi lõm, bề mặt trứng có khía dạng mạng nhện, mới đẻ màu trắng, gần nở màu tím. Trứng đẻ thành ổ dạng đai xếp thành 2-3 hàng trong bẹ lá. - Sâu non đẫy sức có đầu màu nâu đậm, mặt bụng và mặt dưới ngực có màu vàng nhạt, mặt lưng màu tím. Móc chân bụng có 17-21 cái xếp thành một đường có dạng lông mày về phía trong của bụng. - Nhộng: màu nâu vàng, lưng đậm hơn. Mút cánh về phía mặt bụng có một phần nhỏ tiếp giáp nhau. Đốt bùng 2-7 trừ mép sau của đốt đều có chấm lõm hình vòng nâu đen. Cuối bụng về phía lưng và phía bụng mỗi bên có hai gai lưng màu đen. - Con trưởng thành: ngài có đầu ngực màu vàng tro, bụng màu nâu nhạt. Râu đầu ngài đực ngắn hình răng lược, ngài cái có hình sợi chỉ. Cánh trước tựa hình chữ nhật nâu nhạt, gần mép ngoài cánh màu hơi đậm. Chính giữa cánh có một vân dọc màu nâu tối. Trên dưới đường vân có 2 điểm đen nhỏ, cánh sau màu trắng bạc, mép ngoài cánh hơi nâu nhạt. Đặc điểm sinh học, sinh thái và gây hại: Vòng đời của sâu đục thân bướm cú mèo từ 32-46 ngày: + Thời gian trứng: 4-6 ngày. + Thời gian sâu non: 17-29 ngày. + Thời gian nhộng: 7-12 ngày. + Thời gian ngài vũ hóa đến đẻ trứng: 4-6 ngày. Ngài của sâu đục thân bướm cú mèo có tính hướng sáng nhưng không mạnh bằng bướm sâu đục thân bướm 2 chấm và 5 vạch. Nhộng thường vũ hóa vào buổi tối (từ 6-8h). Ban ngày ngài của loại sâu này thường ẩn nấp ở trong các khóm lúa hoặc cỏ dại, chập tối mới hoạt động. Mỗi con ngài cái có thể đẻ từ tới trên 400 quả trứng trong 5-6 ngày (nhiều nhất là 10 ngày), một ổ trứng có từ 200-270 quả trứng/ổ và tỉ lệ trứng nở khá cao (trên 80%). Sâu non mới nở tập trung phá mặt trong bẹ lá, sau tuổi 2-3 mới phát tán di chuyển phá hại cây kế cận, thường xâm nhập vào đốt thứ 3-4 thân lúa. Sau tuổi 4-5 sức ăn khỏe, sâu chui ra đục đốt khác hoặc thân khác. Là loài có sức ăn khoẻ nên chúng có thể di chuyển sang sang những cánh đồng kế cận để hoàn thành quá trình phát triển của chúng ngày cả khi lúa đã thu hoạch xong. Sâu non đục vào thân, cắt đứt đường vận chuyển dinh dưỡng gây chế đỉnh sinh trưởng hoặc bông bạc. Sâu non đẫy sức có thể hóa nhộng trong thân lúa hoặc ngoài bẹ lá, ngoài mình nhộng bọc bằng sợi xơ thân lúa. Sâu đục thân 5 vạch đầu đen phát sinh gây hại nặng ở vụ lúa thu đến vụ mùa, xuân chính vụ bị hại nhẹ hơn xuân muộn. Đặc điểm của loài sâu này chịu nóng và chịu lạnh khỏe nên ở vùng núi và trung du sâu này gây hại nặng. Loại sâu này phân bố ở khắp các vùng trồng lúa trong nước và trên thế giới. Phòng trừ các loại sâu đục thân bằng cách: -Bón cân đối NPK, không nên bón quá nhiều đạm và bón đạm kéo dài. -Bố trí cơ cấu mùa vụ thích hợp. Sau khi gặt lúa, cày lật gốc rạ, phơi ải hoặc ngâm nước (làm dầm) để diệt nhộng. -Dùng các biện pháp thủ công: ngắt dảnh héo, ổ trứng; bẫy đèn đồng loạt bắt bướm… -Diệt trừ bằng thuốc hoá học: phun các loại thuốc lưu dẫn, vị độc, tiếp xúc, nội hập như: Padan 95SP, Gegent 800WP...